织梦CMS - 轻松建站从此开始!

abg欧博官网|登陆|游戏|

当前位置: abg欧博官网|登陆|游戏| > 欧博平台 > 文章页

On Being a Scientist: Vietnamese Version

时间:2025-08-04 20:13来源: 作者:admin 点击: 5 次
Read chapter Sharing of research results: On Being a Scientist: Vietnamese Version...

Below is the uncorrected machine-read text of this chapter, intended to provide our own search engines and external engines with highly rich, chapter-representative searchable text of each book. Because it is UNCORRECTED material, please consider the following text as a useful but insufficient proxy for the authoritative book pages.

Sharing of research results - Chia sẻ kết quả nghiên cứu English version Bản dịch tiếng Việt In the 17th century, many scientists kept new Vào thế kỷ 17, nhiều nhà khoa học đã giữ bí mật về những findings secret so that others could not claim the phát hiện mới của họ để tránh việc những người khác sẽ results as their own. Prominent figures of the time, tuyên bố đó là phát hiện của mình. Trong bối cảnh của thời including Isaac Newton, often avoided announcing bấy giờ, các nhà khoa học bao gồm Isaac Newton cũng their discoveries for fear that someone else would thường tránh công bố những khám phá mới vì sợ ai đó sẽ claim priority. nhận vơ rằng họ mới chính là người khám phá (claiming priority17). The solution to the problem of making new Giải pháp cho vấn đề đảm bảo lợi ích của tác giả khi truyền discoveries available to others while assuring their tải những khám phá mới đã được đề xuất bởi Henry authors credit was worked out by Henry Oldenburg, Oldenburg - thư ký của Hiệp hội Hoàng gia Luân Đôn (Royal the secretary of the Royal Society of London. He Society of London). Ông đã thuyết phục được các nhà khoa won over scientists by guaranteeing both rapid học khác bằng cách đảm bảo xuất bản nhanh chóng các công publication in the society’s Philosophical bố mới tại tạp chí Philosophical Transactions của Hiệp hội và Transactions and the official support of the society sự ủng hộ chính thức từ Hiệp hội nếu quyền ưu tiên của tác if the author’s priority was questioned. Oldenburg giả bị nghi ngờ. Oldenburg cũng tiên phong trong việc gửi các also pioneered the practice of sending submitted bản thảo đã nộp cho các chuyên gia để đánh giá chất lượng manuscripts to experts who could judge their của chúng. Những giải pháp này đã thúc đẩy sự ra đời của các quality. Out of these arrangements emerged both tạp chí khoa học hiện đại và quá trình phản biện chéo (peer the modern scientific journal and the practice of review). peer review. Various publication practices, such as the standard Các hướng dẫn thực hành công bố thường khác nhau giữa các scope of a manuscript and authorship criteria, vary lĩnh vực, chẳng hạn khác về phạm vi nghiên cứu của bản thảo from field to field, and digital technologies are và các tiêu chí về quyền tác giả. Sự phát triển của các công creating new forms of publication. Nevertheless, nghệ kỹ thuật số hiện đang tạo ra các hình thức xuất bản mới. publication in a peer-reviewed journal remains the Tuy nhiên, việc công bố trên một tạp chí có phản biện chéo most important way of disseminating a complete set vẫn là cách quan trọng nhất để chia sẻ một kết quả nghiên of research results. The importance of publication cứu hoàn chỉnh. Tầm quan trọng của việc công bố cho thấy accounts for the fact that the first to publish a view một sự thật rằng người đầu tiên công bố một quan điểm hay or finding—not the first to discover it—tends to get phát hiện mới có xu hướng được ghi nhận phần lớn công lao most of the credit for the discovery. cho điều đó, chứ không phải là người đầu tiên khám phá ra chúng. 17 Claiming priority: được hiểu là quyền tác giả và sở hữu trí tuệ 47

Once results are published, they can be freely used Một khi kết quả được công bố, các nhà nghiên cứu khác có by other researchers to extend knowledge. But until thể tự do sử dụng chúng để mở rộng kiến thức. Nhưng trước the results are so widely known and familiar that khi các kết quả được biết đến rộng rãi và quen thuộc đến mức they have become common knowledge, people who chúng trở thành kiến thức phổ biến, những người sử dụng use them are obliged to recognize the discoverer by chúng có nghĩa vụ phải công nhận người khám phá bằng các means of citations. In this way, researchers are trích dẫn. Qua đó, các tác giả được đền đáp bằng sự công rewarded by the recognition of their peers for nhận của các đồng nghiệp. making results public. It may be tempting to adopt a useful idea from an Nhiều người dễ dàng kế thừa một ý tưởng hữu ích từ một bài article, manuscript, or even a casual conversation báo, bản thảo, hoặc thậm chí là một cuộc trò chuyện bình without giving credit to the originator of that idea. thường mà không ghi nhận công lao của người khởi xướng ý But researchers have an obligation to be tưởng đó. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu có nghĩa vụ phải hết scrupulously honest with themselves and with sức trung thực với bản thân và với những người khác trong others regarding the use of others’ ideas. This allows việc sử dụng ý tưởng của những người khác. Điều này cho readers to locate the original source the author has phép người đọc xác định được nguồn tài liệu tham khảo mà used to justify a conclusion, and to find more tác giả đã sử dụng để biện luận cho một kết luận và để tìm detailed information about how earlier work was thêm thông tin chi tiết nhằm làm rõ sự khác biệt của công bố done and how the current work differs. Researchers trước đó và công bố hiện tại. Các nhà nghiên cứu cũng được also are expected to treat the information in a kỳ vọng phải bảo mật thông tin của bản thảo đang được xét manuscript submitted to a journal to be considered duyệt để đăng tải trên tạp chí hoặc đề cương nghiên cứu for publication or a grant proposal submitted to an đang xin tài trợ. Bên cạnh đó, việc trích dẫn đúng là điều cốt agency for funding as confidential. Proper citation, yếu đối với giá trị của một tài liệu tham khảo. Khi phân tích kỹ too, is essential to the value of a reference. When càng, nhiều danh mục trích dẫn trong các bài báo đã xuất bản analyzed carefully, many citations lists in published có nhiều sai sót. Ngoài viết sai chính tả, tiêu đề, năm và số papers contain numerous errors. Beyond incorrect trang, các trích dẫn có thể không liên quan đến thông tin spellings, titles, years, and page numbers, citations được đưa ra hoặc không hỗ trợ các lập luận được trình bày may not be relevant to the current work or may not trong bài báo. Các tác giả có thể đang cố gắng thổi phồng tầm support the points made in the paper. Authors may quan trọng của một bài báo mới bằng cách trích dẫn các bài try to inflate the importance of a new paper by báo đã xuất bản nhưng không thảo luận rõ ràng về mối liên including a reference to previously published work hệ giữa kết quả mới của họ với những nghiên cứu đó. Do đó, but failing to clearly discuss the connection between việc thực hiện phản biện chéo bài báo là rất quan trọng để their new results and those reported in the previous ngăn chặn những vấn đề nêu trên. study. Practices such as responsible peer review are thus important tools to prevent these problems. Citations are important in interpreting the novelty Các trích dẫn có vai trò quan trọng trong việc thể hiện tính and signifi- cance of a paper, and they must be mới và ý nghĩa của một bài báo, và chúng phải được thực hiện prepared carefully. Researchers have a một cách cẩn thận. Các nhà nghiên cứu có trách nhiệm tìm 48

responsibility to search the literature thoroughly kiếm tài liệu một cách kỹ lưỡng và trích dẫn chính xác các and to cite prior work accurately. Implied in this công trình trước đó. Hàm ý của việc này là các tác giả nên cố responsibility is that authors should strive to cite gắng trích dẫn (và đọc) bài báo gốc hơn là (hoặc thêm vào) (and read) the original paper rather than (or in một bài báo mới công bố gần đây hoặc bài báo dạng tổng addition to) a more recent paper or review article quan (review article) chứa đựng nội dung của bài báo gốc. that relies on the earlier article. Researchers have other ways to disseminate Các nhà nghiên cứu có nhiều cách khác nhau để truyền tải các research findings in addition to peer-reviewed kết quả nghiên cứu bên cạnh các bài báo có phản biện chéo, research articles. Some of these, such as seminars, chẳng hạn như trong hội thảo, tọa đàm, hội nghị, tóm tắt conference talks, abstracts, and posters represent (abstract) và áp phích (poster) - những cách công bố truyền long- standing traditions within science. Generally, thống đã có từ lâu trong giới khoa học. Nói chung, những cách these communications are seen as preliminary in truyền thông khác nhau này đều nhằm giúp tác giả có cơ hội nature, giving an author the chance to get feedback nhận được phản hồi về các nghiên cứu đang tiến hành, trước on work in progress before full publication in a peer- khi công bố bản hoàn chỉnh trên một tạp chí có phản biện reviewed journal. chéo. New communication technologies provide Các công nghệ truyền thông mới hiện nay mang lại nhiều cơ researchers with additional ways to distribute hội cho các nhà nghiên cứu công bố kết quả nhanh chóng và research results quickly and broadly. For example, rộng rãi. Ví dụ như các dữ liệu thô, mô hình tính toán, kết quả raw data, computational models, the outputs of đầu ra của các công cụ, công cụ mô phỏng, bản ghi âm các instruments, simulation tools, records of cuộc thảo luận và bản thảo nháp, tất cả đều có thể được đăng deliberations, and draft papers all can be posted tải trực tuyến và bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận trước khi chúng online and accessed by anyone before any of these được phản biện chéo. results have undergone peer review. To the extent that these new communication Trong chừng mực nào đó, các công nghệ truyền thông mới đã methods speed and broaden the dissemination and đẩy nhanh và mở rộng việc chia sẻ và xác minh các kết quả, verification of results, they strengthen research. góp phần thúc đẩy nghiên cứu. Giới khoa học cũng có lợi khi Science also benefits when more individuals have các nhà nghiên cứu có nhiều cơ hội hơn để truy cập vào dữ greater access to raw data for use in their own work. liệu thô nhằm phục vụ cho nghiên cứu của họ. Tuy nhiên, nếu However, if these new ways of disseminating những phương thức công bố kết quả nghiên cứu mới mẻ này research results bypass traditional quality control bỏ qua các cơ chế kiểm soát chất lượng truyền thống, chúng mechanisms, they risk weakening conventions that có nguy cơ làm lỏng lẻo các quy ước chung có lợi cho khoa have served science well. In particular, peer review học. Cụ thể, việc phản biện chéo mang lại các đánh giá có giá offers a valuable way of evaluating and improving trị và giúp nâng cao chất lượng các bài báo khoa học. Các the quality of scientific papers. Methods of phương thức truyền thông không có phản biện chéo hoặc quá communication that do not incorporate peer review trình kiểm tra đối sánh có thể làm giảm độ tin cậy của thông or a comparable vetting process could reduce the tin khoa học. Các nhà nghiên cứu nên hạn chế công khai kết 49

reliability of scientific information. There are several quả trước khi những kết quả đó được phản biện chéo vì một reasons why researchers should refrain from vài lý do. Nếu một nhà nghiên cứu công bố kết quả sơ bộ mà making results public before those results have sau đó được chứng minh là không chính xác hoặc không been peer reviewed. If a researcher publicizes a đúng, thì nỗ lực của các nhà nghiên cứu có thể bị lãng phí và preliminary result that is later shown to be lòng tin của công chúng đối với cộng đồng khoa học có thể bị inaccurate or incorrect, considerable effort by suy giảm. Nếu kết quả nghiên cứu được gửi cho các nhà researchers can be wasted and public trust in the nghiên cứu khác hoặc cho công chúng trước khi xuất bản trên scientific community can be undermined. If research tạp chí, các nhà nghiên cứu cần sử dụng một số quy trình results are made available to other researchers or to phản biện thay thế18, khi chưa thông qua quy trình phản biện the public before publication in a journal, chính thức của tạp chí. Hơn nữa, nếu các nhà nghiên cứu có researchers need to use some kind of peer review dự định xuất bản chúng trên một tạp chí được phản biện process that may compensate for the lack of the chéo, thì họ nên thận trọng khi đăng tải bất kỳ thứ gì (chẳng formal journal process. Moreover, researchers hạn như dữ liệu thô hoặc số liệu) lên một trang thông tin điện should be cautious about posting anything (such as tử có thể truy cập công khai. Một số tạp chí coi việc đăng tải raw data or figures) to a publicly accessible Web site thông tin trên một trang thông tin điện tử là “xuất bản trước” if they plan to publish the material in a peer- (prior publication), điều này có thể khiến nhà nghiên cứu mất reviewed journal. Some journals consider disclosure đi quyền công bố dữ liệu chính thức sau đó. of information on a website to be “prior publication,” which could disqualify the investigator from subsequently publishing the data more formally. Publication practices are susceptible to abuse. For Các hoạt động xuất bản rất dễ bị lợi dụng. Ví dụ, các nhà example, researchers may be tempted to publish nghiên cứu có thể bị cám dỗ để xuất bản các kết quả nghiên virtually the same research results in two different cứu hầu như giống nhau ở hai nơi khác nhau, mặc dù hầu hết places, although most journals and professional các tạp chí và hiệp hội chuyên môn đều nghiêm cấm hành vi societies explicitly prohibit this practice. They also này. Họ cũng có thể công bố kết quả của mình trong “những may publish their results in “least publishable đơn vị cho phép xuất bản tối thiểu” (least publishable units) - units”—papers that are just detailed enough to be những tạp chí chỉ xuất bản nội dung một cách vừa đủ mà published but do not give the full story of the không đưa ra toàn bộ câu chuyện của dự án nghiên cứu. research project described. These practices waste Những hoạt động này làm lãng phí nguồn lực và thời gian của the resources and time of editors, reviewers, and người biên tập, người phản biện, người đọc và chi phí của readers and impose costs on the scientific đơn vị nghiên cứu. Chúng cũng có thể phản tác dụng nếu một enterprise. They also can be counterproductive if a nhà nghiên cứu lại có được danh tiếng khi xuất bản công bố researcher gains a reputation for publishing shoddy kém chất lượng hoặc không hoàn thiện. Nhận thấy tầm quan or incomplete work. Reflecting the importance of trọng của chất lượng, một số tổ chức và cơ quan liên bang đã quality, some institutions and federal agencies have áp dụng các quy định về những tạp chí đạt tiêu chuẩn khi xem 18 Tham khảo quy trình của BioRxiv: https://connect.biorxiv.org/news/2022/06/13/screening_procedures 50

adopted policies that limit the number of papers xét một cá nhân được đánh giá hoàn thành công việc, thăng that will be considered when an individual is chức hoặc nhận tài trợ. evaluated for employment, promotion, or funding. Restrictions on Peer Review and the Flow of Các giới hạn trong phản biện chéo và dòng thông tin khoa Scientific Information học In some cases, scientific results cannot be freely Trong một số trường hợp, các kết quả khoa học không thể disseminated because doing so might pose risks to được phổ biến một cách tự do vì làm như vậy có thể gây ra commercial interests, national security, human rủi ro cho lợi ích thương mại, an ninh quốc gia, sức khỏe con health, or other objectives. For example, a company người hoặc các mục tiêu khác. Ví dụ, một công ty có thể chọn may choose not to publish internally conducted không công bố những nghiên cứu tiến hành nội bộ bởi vì điều research that could give it an edge in the này có thể mang lại lợi thế cho công ty trên thị trường. Hoặc marketplace. Or a government or university-based phòng thí nghiệm của chính phủ hoặc trường đại học có thể laboratory may not be able to publish studies không công bố các nghiên cứu liên quan đến mầm bệnh được involving pathogens that could be used as biological sử dụng làm vũ khí sinh học hoặc kết quả toán học liên quan weapons or mathematical results related to đến mật mã (cryptography). Những giới hạn này và các giới cryptography. These and similar restrictions on hạn tương tự trong công bố là vấn đề đang được tranh cãi và publications are controversial and (widely) debated. tranh luận rộng rãi. Researchers working under such conditions may Trong những trường hợp trên, các nhà nghiên cứu có thể cần need to find alternate ways of exposing their work phải tìm ra những cách thay thế để trình bày công việc của họ to professional scrutiny. for example, internal với sự giám sát chuyên nghiệp. Ví dụ, những người phản biện reviewers or properly structured visiting nội bộ (internal reviewers) hoặc hội đồng đánh giá ngoài với committees can examine proprietary or classified cơ cấu thành viên phù hợp (structured visiting committees) research while maintaining confidentiality. có thể đánh giá những nghiên cứu độc quyền hoặc tuyệt mật nhưng vẫn duy trì tính bảo mật thông tin. The publication of results from fundamental Việc công bố các kết quả từ nghiên cứu khoa học cơ bản scientific research has generally not been restricted thường không bị hạn chế ở Hoa Kỳ, trừ khi những kết quả đó in the United States unless those results are deemed được coi là rất quan trọng đối với an ninh quốc gia và đã được so critical to national security that they are phân loại trước đó. Gần đây nhất là các nghiên cứu liên quan classified. The most recent episodes stem from the tới vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 và tiếp theo là sự cố bệnh terrorist attacks of September 11th and the than ở Washington vào năm 2001. Chính phủ Hoa Kỳ đã subsequent anthrax incidents in Washington in thông qua hoặc xem xét các biện pháp để hạn chế quyền truy 2001. The U.S. government adopted or considered cập vào nhiều loại thông tin hoặc tài liệu để tăng cường giám measures to restrict access to an expanded range of sát sinh viên và các nhà nghiên cứu nước ngoài, và để sàng information or materials, to increase the monitoring lọc một số công bố chứa “thông tin nhạy cảm”. Tất cả các of foreign students and researchers, and to screen bước làm này làm giảm tính chất công khai vốn có của nghiên 51

some publications for “sensitive information.” All of cứu khoa học và phải liên tục được cân nhắc cẩn thận so với these steps reduce the traditional openness of các lợi ích an ninh quốc gia mà chúng có thể tạo ra. scientific research and must continually be carefully weighed against the national security benefits they might produce. 52

(责任编辑:)
------分隔线----------------------------
发表评论
请自觉遵守互联网相关的政策法规,严禁发布色情、暴力、反动的言论。
评价:
表情:
用户名: 验证码:
发布者资料
查看详细资料 发送留言 加为好友 用户等级: 注册时间:2025-08-23 15:08 最后登录:2025-08-23 15:08
栏目列表
推荐内容